Table of Contents
Shining Home – Gia đình Anh Ngữ xin chia sẻ về các năng lực đặc thù cần đạt của môn Toán, giúp các em học sinh và phụ huynh hiểu rõ hơn về yêu cầu của chương trình giáo dục. Việc nắm vững các năng lực này không chỉ giúp các em học tốt môn Toán mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Năng lực tư duy và lập luận toán học
- Quan sát và so sánh: Quan sát, so sánh, tìm ra điểm giống và khác nhau trong các tình huống toán học quen thuộc và mô tả kết quả quan sát được. Ví dụ, so sánh hình vuông và hình chữ nhật, tìm điểm chung là đều là hình tứ giác, điểm khác là độ dài các cạnh.
- Chứng minh và lập luận: Đưa ra chứng cứ, lý lẽ và lập luận hợp lý trước khi kết luận. Ví dụ, chứng minh tổng ba góc trong tam giác bằng 180 độ.
- Đặt và trả lời câu hỏi: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi khi lập luận và giải quyết vấn đề. Chỉ ra được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lý lẽ trước khi kết luận. Ví dụ, khi giải bài toán tìm diện tích hình chữ nhật, cần đặt câu hỏi về chiều dài, chiều rộng và công thức tính diện tích.
Ngay từ những bài toán đơn giản, việc rèn luyện tư duy logic sẽ là nền tảng vững chắc cho việc học tập sau này. Cùng với đó, sáng tạo là gì cũng là một yếu tố quan trọng giúp các em tìm ra những cách giải quyết vấn đề độc đáo và hiệu quả.
Năng lực mô hình hoá toán học
- Lựa chọn công cụ: Chọn các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày và diễn đạt các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản. Ví dụ, dùng sơ đồ để giải bài toán về tỉ lệ.
- Giải quyết bài toán: Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên. Ví dụ, sau khi vẽ sơ đồ tỉ lệ, tính toán để tìm ra kết quả.
- Ứng dụng thực tiễn: Đưa ra câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn. Ví dụ, áp dụng bài toán tỉ lệ vào việc chia kẹo cho các em nhỏ.
.jpg)
Việc ứng dụng toán học vào thực tiễn giúp các em hiểu rõ hơn về ý nghĩa của các kiến thức đã học. Dịch vụ mạng xã hội là gì cũng là một ví dụ về việc ứng dụng toán học và công nghệ vào cuộc sống hàng ngày.
Năng lực giải quyết vấn đề toán học
- Nhận biết vấn đề: Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi. Ví dụ, bài toán yêu cầu tìm số học sinh, vấn đề cần giải quyết là “Có bao nhiêu học sinh?”.
- Đề xuất cách giải: Nêu được cách thức giải quyết vấn đề. Ví dụ, để tìm số học sinh, có thể dùng phép cộng hoặc phép trừ.
- Thực hiện giải pháp: Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản. Ví dụ, thực hiện phép tính để tìm ra số học sinh.
- Kiểm tra kết quả: Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện. Ví dụ, kiểm tra lại phép tính xem có đúng không.
Năng lực giao tiếp toán học
- Tiếp nhận thông tin: Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thông tin toán học trọng tâm. Ví dụ, ghi chép lại các công thức quan trọng.
- Diễn đạt ý tưởng: Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học khi tương tác với người khác. Ví dụ, giải thích cách làm bài toán cho bạn.
- Sử dụng ngôn ngữ toán học: Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học. Ví dụ, dùng tay để chỉ hình vẽ khi giải thích.
- Tự tin trình bày: Thể hiện sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung toán học.
Âm dương nghịch lý nghĩa là gì là một ví dụ về việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các khái niệm trừu tượng.
Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán
- Nhận biết công cụ: Nhận biết tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ học toán. Ví dụ, biết cách sử dụng thước kẻ, compa.
- Sử dụng công cụ: Sử dụng được các công cụ học toán để thực hiện những nhiệm vụ học tập. Ví dụ, dùng thước kẻ để vẽ hình.
- Làm quen với công nghệ: Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập.
.jpg)
Biện pháp tu từ liệt kê là gì cũng là một công cụ hữu ích trong việc học tập và giao tiếp. Còn công nghệ thông tin tiếng anh là gì sẽ giúp các em tiếp cận với nguồn tài liệu phong phú hơn.
